Thứ Sáu, 8 tháng 3, 2019

CMMi (Phần 1) https://techblog.vn/cmmi-phan-1

Mỗi một tổ chức muốn phát triển bền vững cần có sự kết nối chặt chẽ giữa các bộ phận, các phòng ban trong tổ chức của mình. Vì vậy, quy trình làm việc xuyên suốt giữa các bộ phận là điều không thể thiếu. Bài viết sau đây tôi xin trình bày về CMMi- một mô hình phát triển đang được rất nhiều tổ chức sử dụng để xây dựng quy trình làm việc cho mình.

I. Định nghĩa về CMMI (Capability Maturity Model Intergration)

1) Nguồn gốc

  • Được phát triển dựa trên CMM- một mô hình phát triển phần mềm được đưa ra bởi Viện kỹ nghệ phần mềm SEI tại trường đại học Carnegie Mellon, Mỹ.
    • CMM (Capability Maturity Model) mô hình phát triền phần mềm được định nghĩa lần đầu vào năm 1989 trong cuốn sách "Managing the Software Process" được viết bởi Watts Humphrey
    • CMM là phương thức được sử dụng để đánh giá, xác định độ phát triển của quy trình phát triển phần mềm trong mỗi tổ chức
    • CMM được phát triển với mục đích ban đầu là để phục vụ quá trình phát triển phần mềm nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi cho các mô hình kinh doanh cơ bản, công nghiệp và cả trong cơ quan nhà nước
  • Nhược điểm của CMM:
    • Tập trung quá nhiều vào việc hoàn thiện quy trình, có thể đánh giá sai mục tiêu cần đạt được trong quá trình phát triển. Việc hoàn thiện quy trình phát triển phần mềm là rất quan trọng nhưng không phải vấn đề quan trọng nhất trong quá trình phát triển phần mềm
    • Không sử dụng linh hoạt được đồng thời nhiều mô hình
    • Tạo ra quá nhiều tài liệu giấy tờ không cần thiết
    • Cần phải được áp dụng sớm ngay ở giai đoạn đầu của tiến trình phát triển phần mềm
    • Có quá nhiều mô hình CMM. Ví dụ như: people CMM, software CMM...
  • Là phiên bản được đưa ra để khắc phục những hạn chế khi áp dụng và thay đổi CMM phù hợp với mỗi tổ chức

2) Định nghĩa về CMMI

  • Là một tập các phương thức, giải pháp nhằm tối ưu hóa quy trình phát triển phần mềm.
  • Là mô hình bao gồm nhiều mô hình CMM đơn lẻ.

3) Mục đích sử dụng

  • Cải tiến quy trình, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao lợi nhuận
  • Cải thiện khả năng quản lý và giải quyết vấn đề, rủi ro
  • Đảm bảo tính ổn định cho các hoạt động và sự phát triển của tổ chức

II. Phân loại các mô hình CMMI

1. SE (System Engineering)

Là mô hình bao trùm toàn bộ quá trình phát triển của hệ thống có thể là phần mềm hoặc không. Mô hình này tập trung vào việc đưa đến những gì khách hàng cần, mong muốn và những ràng buộc đối với sản phẩm, hỗ trợ giải quyết vấn đề phát sinh toàn bộ vòng đời của sản phẩm

2. SW (Software Engineering)

Là mô hình bao trùm toàn bộ quá trình phát triển phần mềm sử dụng các phương pháp đánh giá, định lượng cho quá trình phát triển và vận hành phần mềm

3. IPPD (Integrated Product and Process Development)

là mô hình bao gồm các phương pháp tiếp cận, liên hệ giữa các bộ phận trong suốt vòng đời của sản phẩm để thỏa mãn yêu cầu, mong muốn của khách hàng. Có thể được tích hợp với các quy trình khác của của tổ chức

4. SS (Supplier sourcing)

Là mô hình sử dụng nhà cung cấp để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án khi việc sử dụng nhà cung cấp là phương pháp tối ưu nhất để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên cần phải chú trọng đến khâu chọn nhà cung cấp để tránh phát sinh các rủi ro nghiêm trọng hơn

III. Cấu trúc của CMMI

1. Maturity Levels ( Mức độ phát triển)

Là một tính năng được áp dụng từ mô hình Software CMM, dùng để định nghĩa ra các cấp độ trưởng thành của quy trình từ đó đưa ra các process area tương ứng

2 Capability Levels (Mức độ năng lực)

Là một tính năng được áp dụng từ mô hình SECM (software engineering capability model) và IPD-CMM (intergrated product development) được dùng để định nghĩa ra một số process area đặc biệt và những vấn đề liên quan.

3. Process ares

Là một tập các hoạt động được áp dụng trong một lĩnh vực của quy trình. Những hoạt động này được triển khai để đảm bảo hoàn thiện một lĩnh vực trong toàn bộ truy trình. Ví dụ:trong 1 process area- quản lý dự án, để quản lý dự án thành công, người quản lý cần phải thực hiện 1 loạt các hành động như lên plan, quản lý plan của dự án, quản lý nhà cung cấp của dự án...

4. Goals- Generic and Specific

là những yếu tố mọi process area đều có, được dùng để hệ thống hóa mỗi quy trình. Ví dụ để hệ thống hóa một quy trình phát triển phần mềm, ta định nghĩa ra các quy trình trình như quản lý tiến độ, quản lý kế hoạch...

5. Common Feature

là thuộc tính dùng để chỉ ra lúc nào, ở đâu một process area có hiệu quả, được lặp lại hoặc kết thúc.

6. Practices- Generic and Specific

Ứng với mỗi goals là một tập các practices để đạt được goals đó. Ví dụ: sau khi định nghĩa ra các goals là quản lý tiến độ, quản lý kế hoạch... ta phải định nghĩa ra các hành động để đảm bảo cho mục tiêu quản lý tiến độ, quản lý kế hoạch...

IV. Các cấp độ trong CMMI (Maturity Levels)

Trong quá trình áp dụng cũng như phát triển quy trình theo mô hình CMMi mỗi tổ chức thường trải qua 5 cấp độ (level). Ở mỗi cấp độ việc áp dụng các quy trình quản lý được thực hiện một cách nghiêm túc và có hệ thống hơn những cấp độ trước đó. Sau đây là chi tiết của từng cấp độ trong CMMi.

1) Level 1- Initial

Là cấp độ khởi đầu, mọi cá nhân, tổ chức chỉ cần làm về phần mềm là có thể đạt được cấp này. Đặc điểm:
  • Không có quy trình
  • Thường xuyên vượt quá budget
  • Quản lý lỏng lẻo
  • Doanh số không ổn định

2) Level 2- Managed

Là cấp độ tiếp theo sau level 1, tại level này quy trình đánh giá và phân tích được áp dụng trong quá trình phát triển phần mềm. Đặc điểm:
  • Đã có quy trình quản lý yêu cầu, quản lý tiến độ, quản lý sản phẩm và dịch vụ
  • Đã có các mốc cho từng trạng thái của sản phẩm, các mốc bàn giao sản phẩm, dịch vụ
  • Đã thiết lập và xem xét những ràng buộc giữa các bên liên quan
  • Sản phẩm được xem xét bởi tất cả các bên liên quan và phải được kiểm soát
  • Sản phẩm hoặc dịch vụ, kết quả của quá trình phải triển phải thỏa mãn được yêu cầu, tiêu chuẩn...
    Level2-1024x441.jpg
Những quy trình phải thực hiện trong cấp độ 2 của CMMi

3) Level 3- Defined

Là cấp độ mà tại đó ngoài các quy trình được áp dụng ở level 2 còn có thêm các quy trình khác như: phát triển yêu cầu, giải pháp kỹ thuật, tích hợp hệ thống, kiểm định, phê duyệt, quản lý rủi ro và phân tích quyết định. Đặc điểm:
  • Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục trong dự án được biến đỏi để phù hợp với quy trình tiêu chuẩn của mỗi dự án đặc thù hoặc cho mỗi phần của tổ chức
  • Các quy trình được định nghĩa chi tiết và khắt khe hơn so với level 2
  • Quy trình được quản lý một cách chủ động hơn
  • Quy trình chỉ được quản lý theo phỏng đoán
Level3.jpg
Những quy trình phải thực hiện trong cấp độ 3 của CMMi

4) Level 4- Quantitatively Managed

Là cấp độ mà quy trình quản lý được định lượng, phân tích bởi các con số. Đặc điểm:
  • Các quy trình con được chọn và xây dựng dựa trên việc thực hiện toàn bộ quá trình phát triển
  • Các mục tiêu định lượng cho chất lượng và quy trình được thiết lập và sử dụng như các tiêu chuẩn trong quản lý quy trình
  • Chất lượng và quy trình được thống kê và được quản lý trong suốt quá trình phát triển
  • Quá trình phát triển được kiểm soát bằng cách sử dụng các con số thống kê và các kỹ thuật định lượng --> Được quản lý một cách chủ động
Level4.jpg
Những quy trình được thêm vào ở cấp độ 4 trong CMMi

5) Level 5- Optimizing

Là cấp độ mà quá trình phân tích và giải quyết vấn đề được triển khai dựa trên những tiêu chuẩn được định tính ở cấp độ trước đó. Đặc điểm:
  • Quy trình tiếp tục được hoàn thiện dựa trên sự hiểu biết về các vấn đề chung khi thay đổi trong quy trình
  • Tập trung vào việc hoàn thiện quy trình về cả độ lớn và kỹ thuật
  • Các tiêu chuẩn hoàn thiện quy trình chất lượng cho tổ chức được thiết lập và xem xét để phản ánh những thay đổi trong business và được sử dụng như những tiêu chuẩn để quản lý quy trình
  • Qúa trình tối ưu hóa được thực hiện linh hoạt và thúc đẩy dựa trên giá trị kinh tế và tiêu chuẩn của tổ chức
  • Các hành động của tổ chức phải đáp ứng kịp thời với sự thay đổi bằng cách tìm ra con đường thay đổi và chia sẻ kiến thức. Hoàn thiện các quy trình để thúc đấy sự phát triển bên trong mỗi thành viên của tổ chức, từ đó thúc đẩy sự phát triển của tổ chức
Level5.jpg
Những quy trình được thêm vào cấp độ 5 trong CMMi

Tại Việt Nam đã có 1 số doanh nghiệp đạt chuẩn CMMI ở mức cao nhất (level 5) như TMA, Global Cybersoft, FPT Software, Paragon Solutions Việt Nam

CMM/CMMi bài 1


https://viblo.asia/p/chuan-cmmcmmi-chuan-nhat-dinh-phai-co-thoi-hoi-nhap-4dbZNxmy5YM

CMM và CMMi là gì?

CMM và CMMi là chuẩn quản lý quy trình chất lượng của các sản phẩm phần mềm được áp dụng cho từng loại hình công ty khác nhau. 
Hay nói cách khác đây là các phương pháp phát triển hay sản xuất ra các sản phẩm phầm mềm. Tháng 8/ 2006, SEI (Software Engineering Institute – Viện Công Nghệ Phần Mềm Mỹ) - tổ chức phát triển mô hình CMM/CMMI đã chính thức thông báo về phiên bản mới CMMI 1.2. Như vậy là sau gần 6 năm ban hành và sử dụng thay thế cho CMM (từ tháng 12/2001), CMMI phiên bản 1.1 (CMMI 1.1) đã được chính thức thông báo với lộ trình thời gian chuyển tiếp lên phiên bản mới CMMI 1.2.
Mặc dù số lượng các công ty phần mềm tại Việt Nam đạt được CMM/CMMI đến nay vẫn chưa nhiều, nhưng với sự khởi sắc trong lĩnh vực gia công và sản xuất phần mềm vài năm trở lại đây, sự cạnh tranh cũng như yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, đã thúc đẩy các công ty xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo các mô hình quốc tế.
Có những khác biệt đáng kể giữa CMMI 1.1 và CMMI 1.2, trong khuôn khổ một bài viết chúng tôi cố gắng nêu những nét cơ bản nhất, nhằm giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát, từ đó dễ dàng định hướng cho việc nghiên cứu chi tiết hơn về CMMI 1.2. CMM và CMMi là một bộ khung (framework)những chuẩn đề ra cho một tiến trình sản xuất phần mềm hiệu quả, mà nếu như các tổ chức áp dụng nó sẽ mang lại sự khả dụng về mặt chi phí, thời gian biểu, chức năng và chất lượng sản phẩm phần mềm. Mô hình CMM và mô tả các nguyên tắc và các thực tiễn nằm bên trong tính “thành thục ” quá trình phần mềm và chủ ý giúp đỡ các công ty phần mềm hoàn thiện khả năng thuần thục quá trình sản xuất phần mềm, đi từ tự phát, hỗn độn tới các quá trình phần mềm thành thục, có kỷ luật. Bằng việc thưc hiện CMM các công ty thu được những lợi ích xác thực, giảm được rủi ro trong phát triển phần mềm và tăng được tính khả báo - do đó trở thành đối tác hay một nhà cung ứng hấp dẫn hơn đối với các khách hàng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, CMM không phải không đòi hỏi chi phí. Những nguồn lực đáng kể của công ty phải được dành cho việc hướng tới các vùng tiến trình then chốt, cần thiết để lên từng bậc thang của chứng nhận CMM. CMM đưa ra một loạt các mức độ để biểu thị mức độ thành thục đã đạt được. Mức 1 ứng với mức độ thành thục thấp nhất và mức 5 ứng với mức độ thành thục cao nhất. Gần đây, SEI đã xúc tiến CMMi, một mô hình kế thừa CMM và CMMi hiện nay các công ty cũng đang bắt đầu triển khai việc sử dụng mô hình này

Cấu trúc của CMM

  1. Các level của CMM CMM bao gồm 5 levels và 18 KPAs(Key Process Area) 5 levels của CMM như sau: 
1: Initial,
2: Repeatable
3: Defined
4: Managed
 5: Optimising

Nói cách khác mỗi một level đều tuân theo một chuẩn ở mức độ cao hơn. Muốn đạt được chuẩn cao hơn thì các chuẩn của các level trước phải thoả mãn. Mỗi level đều có đặc điểm chú ý quan trọng của nó cần các doanh nghiệp phải đáp ứng được
Level 1 thì không có KPAs nào cả
Level 2 : có 6 KPAs
Level 3: có 7 KPAs
Level 4: có 2 KPAs
Level 5: có 3 KPAs

18 KPAs của CMM được đều có 5 thuộc tính(chức năng) chung trong đó có các qui định về key pratice là những hướng dẫn về các thủ tục(procedure), qui tắc(polities), và hoạt động (activites)của từng KPA. Đầu tiên ta có cấu trúc của một KPA với 5 điểm đặc chưng(common feature). Trong đó để thực hiện KPA này ta cần phải thực hiện theo những qui tắc sau để bảo đảm đạt được KPA đó:
  • Commitment to Perform ( Tạm dịch là cam kết thực hiện)
  • Ability to Perform (Khẳ năng thực hiện)
  • Activities Peformed (Các hoạt động lâu dài)
  • Measurement and Analysis (Khuân khổ và phân tích)
  • Verifiying and Implementation
  1. Các level của CMM
  • Level 1 Level 1 là bước khởi đầu của CMM, mọi doanh nghiệp, công ty phần mềm, cá nhóm, cá nhân đều có thể đạt được. Ở lever này CMM chưa yêu cầu bất kỳ tính năng nào. Ví dụ: không yêu cầu quy trình, không yêu cầu con người, miễn là cá nhân, nhóm, doanh nghiệp… đều làm về phầm mềm đều có thể đạt tới CMM này.
  • Level 2 Có 6 KPA nó bao gồm như sau:
    • Requirement Management ( Lấy yêu cầu khách hàng, quản lý các yêu cầu đó)
    • Software Project Planning ( Lập các kế hoạch cho dự án)
    • Software Project Tracking (Theo dõi kiểm tra tiến độ dự án)
    • Software SubContract Managent ( Quản trị hợp đồng phụ phần mềm)
    • Software Quality Assurance (Đảm bảo chất lượng sản phẩm)
    • Software Configuration Management (Quản trị cấu hình sản phẩm=> đúng yêu cầu của khách hàng không)
  • Level 3 Các vùng tiến trình chủ chốt ở mức 3 nhằm vào cả hai vấn đề về dự án và tổ chức, vì một tổ chức (công ty) tạo nên cấu trúc hạ tầng thể chế các quá trình quản lý và sản xuất phần mềm hiệu quả qua tất cả các dự án. Chúng gồm có :
- Tập trung Tiến trình Tổ chức (Organization Process Focus), 
- Phân định Tiến trình Tổ chức (Organization Process Definition), 
- Chương trình Đào tạo (Training Program), 
- Quản trị Phần mềm Tích hợp (Integrated Software Management), 
- Sản xuất Sản phẩm Phần mềm (Software Product Engineering), 
- Phối hợp nhóm (Intergroup Coordination)
-  Xét duyệt ngang hàng (Peer Reviews). 
         Để đạt được level 3 thì người quản lý phải biến đổi cải tiến các hoạt động đang diễn ra, cải tiến môi trường làm việc. Lực lượng lao động sở hữu những kiến thức, kỹ năng cốt lõi KPA chú trọng tới các yếu tố sau : 
+ Văn hóa cá thể 
+ Công việc dựa vào kỹ năng 
+ Phát triển sự nghiệp 
+ Hoạch định nhân sự 
+ Phân tích kiến thức và kỹ năng
  • Level 4 Các vùng tiến trình chủ yếu ở mức 4 tập trung vào thiết lập hiểu biết định lượng của cả quá trình sản xuất phần mềm và các sản phẩm phần mềm đang được xây dựng. Đó là 
- Quản lý quá trình định lượng (Quantitative Process Management)
Quản lý chất lượng phần mềm (Software Quality Management) 
Lực lượng lao động làm việc theo đội, nhóm và được quản lý một cách định lượng. Các KPA của level 4 chú trọng tới: 
   + Chuẩn hóa thành tích trong tổ chức 
   + Quản lý năng lực tổ chức 
   + Công việc dựa vào cách làm việc theo nhóm 
   + Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp 
   + Cố vấn Để đạt được level 4 thì phải đo lường và chuẩn hóa. 
Đo lường hiệu quả đáp ứng công việc, chuẩn hóac phát triển các kỹ năng, năng lực cốt lõi. Level 4 này sẽ chú trọng vào những người đứng đầu của một công ty, họ có khả năng quản lý các công việc như thế nào
  • Level 5 Các vùng tiến trình chủ yếu ở mức 5 bao trùm các vấn mà cả tổ chức và dự án phải nhắm tới để thực hiện hoàn thiện quá trình sản xuất phần mềm liên tục, đo đếm được. 
Đó là Phòng ngừa lỗi (Defect Prevention), 
Quản trị thay đổi công nghệ (Technology Change Management)
Quản trị thay đổi quá trình (Process Change Management) 
Để đạt được Level 5 thì doanh nghiệp đó phải 
   + liên tục cải tiến hoạt động tổ chức, tìm kiếm các phương pháp đổi mới để nâng cao năng lực làm việc của lực lượng lao động trong tổ chức, hỗ trợ các nhân phát triển sở trường chuyên môn. 
   + Chú trọng vào việc quản lý, phát triển năng lực của nhân viên. Huấn luyện nhân viên trở thành các chuyên gia.

So sánh giữa CMM và CMMi

Hẵn những ai quan tâm tới CMM, cũng đã từng nghe hoặc biết qua CMMI . Và khi đã nghe qua, tôi đoán không ít người thầm thắc mắc, hoặc tự hỏi rằng không biết CMM với CMMI nó khác nhau ra sao nhỉ ??? Nếu đặc tả một các trực quan thì ta thấy CMM và CMMI chỉ khác nhau có một chữ “I” (Integration). Nhưng một chữ “I” đó thôi cũng tạo ra sự khác biệt đáng kể giữa CMM và CMMI rồi.
Trước tiên hãy xem qua nguồn gốc của hai thứ này một tí . Nếu nói rằng CMM ra đời trước CMMI thì cũng đúng nhưng mà nói CMMI có trước từ khi CMM ra đời cũng chẳng sai. Thật ra khi CMM được chính thức công bố vào cuối năm 1990 thì CMMI đã được manh múng được nhắc đến từ nhiều năm trước đó (chính xác hơn là từ 1979- Crosby’s maturity grid (Quality is Free)) thông qua cấu trúc Continuous & Staged. Có thể nói CMMI là một phiên bản cải thiện tất yếu của CMM.
Trong khi CMM được hoàn thiện và phát triển bởi viện SEI của Mỹ, thì CMMI là sản phẩm của sự cộng tác giữa viện này và chính phủ Mỹ. Từ khi CMM được công nhận và áp dụng trên thế giới thì tầm quan trọng của nó đã vượt qua giới hạn của một viện khoa học. Với tốc độ phát triển không ngừng và đòi hỏi sự cải thiện liên tục trong ngành công nghệ thông tin, việc chính phủ Mỹ cùng với viện SEI kết hợp để hoàn thiện CMM và cho ra đời phiên CMMI là một hệ quả tất yếu. Mô hình CMM trước đây gồm có 5 mức: khởi đầu, lặp lại được, được định nghĩa, được quản lý và tối ưu. Một điểm đặc biệt là mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng mô hình CMM ở bất kỳ mức nào mà không cần tuân theo bất kỳ một qui định nào, không cần phải đạt mức thấp trước rồi mới có thể đạt mức cao (có thể đi thẳng lên mức cao, hoặc cũng có thể tự hạ xuống mức thấp hơn). Về nguyên tắc, SEI không chính thức đứng ra công nhận CMM mà thông qua các tổ chức tư vấn, các đánh giá trưởng được SEI ủy quyền và thừa nhận.
Từ cuối 2005, SEI không tổ chức huấn luyện SW-CMM và chỉ thừa nhận các đánh giá theo mô hình CMMi mới từ tháng 12/2005. CMMi được tích hợp từ nhiều mô hình khác nhau, phù hợp cho cả những doanh nghiệp phần cứng và tích hợp hệ thống, chứ không chỉ đơn thuần áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất phần mềm như CMM trước đây. Có 4 mô hình áp dụng CMMi là CMMi-SW (dành cho công nghệ phần mềm), CMMi-SE/SW (dành cho công nghệ hệ thống và phần mềm), CMMiSE/SW/IPPD (dành cho công nghệ hệ thống + công nghệ phần mềm với việc phát triển sản phẩm và quy trình tích hợp), CMMi-SE/SW/IPPD/SS (dành cho công nghệhệ thống + công nghệ phần mềm với việc phát triển sản phẩm và quy trình tích hợp có sử dụng thầu phụ). Có 2 cách diễn đạt và sử dụng CMMi: Staged (phù hợp cho tổ chức có trên 100 người) và Continuos (phù hợp cho tổ chức dưới 40 người). CMMi cũng bao gồm 5 mức như CMM: khởi đầu, lặp lại được, được định nghĩa, được quản lý và tối ưu.

Lợi ích của CMM đem lại cho doanh nghiệp

  1. Viễn cảnh mà CMM mang lại
  • Ý nghĩa của việc áp dụng những nguyên tắc:
    • Quản lý chất lượng tổng thể
    • Quản lý nguồn nhân lực
    • Phát triển tổ chức
    • Tính cộng đồng
    • Phạm vi ảnh hưởng rộng: từ các nghành công nghiệp đến chính phủ
    • Hoàn toàn có thể xem xét và mở rộng tầm ảnh hưởng với bên ngoài
    • Chương trình làm việc nhằm cải tiến, nâng cao hoạt động của đội ngũ lao động
    • Đánh giá nội bộ
    • Các hoạt động của đội ngũ lao động được cải tiến
    • Các chương trình nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công việc luôn được tổ chức
  1. Mục tiêu chiến lược
  • Cải tiến năng lực của các tổ chức phần mềm bằng cách nâng cao kiến thức và kỹ năng của lực lượng lao động
  • Đảm bảo rằng năng lực phát triển phần mềm là thuộc tính của tổ chức không phải của một vài cá thể
  • Hướng các động lực của cá nhân với mục tiêu tổ chức
  • Duy trì tài sản con người, duy trì nguồn nhân lực chủ chốt trong tổ chức
  1. Lợi ích CMM mang lại cho Doanh nghiệp gói gọn trong 4 từ:
  • Attract
  • Develop
  • Motivate
  • Organize
  1. Lợi ích CMM mang lại cho người lao động:
  • Môi trường làm việc, văn hóa làm việc tốt hơn
  • Vạch rõ vai trò và trách nhiệm của từng vị trí công việc
  • Đánh giá đúng năng lực, công nhận thành tích
  • Chiến lược, chính sách đãi ngộ luôn được quan tâm
  • Có cơ hội thăng tiến
  • Liên tục phát triển các kỹ năng cốt yếu.

Tài liệu tham khảo:

Thứ Ba, 18 tháng 12, 2018

Crack win

http://topthuthuat.vn/download/tai-ve-kmspico-10-2-0-crack-windows-10-va-office.html

Kích hoạt Microsoft Office 2010, 2013 và 2016 vĩnh viễn mới nhất

KMSauto Net.rar


http://topthuthuat.vn/phan-mem-hay/kich-hoat-microsoft-office-2010-2013-va-2016.html



Hướng dẫn cách tắt/mở Windows Defender trên Win 10, 8.1 8

Nguồn : http://vforum.vn/diendan/showthread.php?64221-Huong-dan-cach-tat-mo-Windows-Defender-tren-Win-10-8-1-8

Hướng dẫn cách tắt Windows Defender trên windows 10 8 8.1 - Turn off vô hiệu hóa windows defender


Hướng dẫn cách tắt/mở Windows Defender trên Win 10, 8.1 8


Windows defender là phần mềm giúp bảo vệ máy tính laptop của bạn chống lại các phần mềm độc hại(malware) như virus, spyware, trojan... và những phần mềm không mong muốn khác. Malware có thể lây nhiễm vào máy tính của bạn theo nhiều cách khác nhau như: qua usb, email, kết nsoi Internet, cài phần mềm ứng dụng... Windows defender cung cấp 2 chức năng chính để bảo vệ máy tính của bạn:

  • Bảo vệ thời gian thực. Windows Defender sẽ thông báo cho bạn khi phần mềm độc hại cố gắng để cài đặt chính nó hoặc chạy trên máy tính của bạn. Nó cũng thông báo cho bạn khi ứng dụng cố gắng thay đổi các thiết lập quan trọng.
  • Bảo vệ khi sử dụng công cụ quét. Windows Defender tự động quét máy tính của bạn cho phần mềm độc hại một cách thường xuyên, nhưng bạn cũng có thể bắt đầu quét bất cứ khi nào bạn muốn.Windows Defender tự động loại bỏ (hoặc tạm thời cách ly) bất cứ điều gì đó là phát hiện trong quá trình quét.

Tuy nhiên rất nhiều người đánh giá Windows defender chưa đủ mạnh để có thể bảo vệ máy tính của bạn mà cần phải sử dụng những phần mềm diệt virus mạnh khác của bên thứ 3. Khi cài đặt thêm phần mềm khác cũng có thể nó sẽ tự động vô hiệu hóa Windows defender. Tuy nhiên để chắc chắn không bị xung đột giữa các phần mềm diệt virus các bạ cũng nên vô hiệu hóa phần mềm này đi nếu cài thêm.

Ngoài ra các bạn cũng có thể chọn viết tắt Realtime(Bảo vệ thời gian thực) nhưng không tắt hoàn toàn được phần mềm này. Để vô hiệu hóa hoàn toàn các bạn làm như sau:

Trước tiên tại ô search của Windows 10 nhập vào từ
gpedit.msc
sau đó chọn kết quả hoặc Enter

Hướng dẫn cách tắt/mở Windows Defender trên Win 10, 8.1 8

Local Group Policy Editor sẽ được hiên thị các bạn chọn Windows Defender tại đường dẫn:
Computer Configuration/Administrative Templates/Windows Components/Windows Defender
Sau đó chọn Turn off Windows Defender(Click double chuột)

Hướng dẫn cách tắt/mở Windows Defender trên Win 10, 8.1 8

Cửa sổ thiết lập được hiển thị chọn vào Enabled và chọn OK

Hướng dẫn cách tắt/mở Windows Defender trên Win 10, 8.1 8


KHi đó Windows defender sẽ được vô hiệu hóa hoàn toàn, nếu bạn mở lên sẽ hiển thị thông báo: This app is turned off by group policy

Hướng dẫn cách tắt/mở Windows Defender trên Win 10, 8.1 8

Thứ Hai, 10 tháng 12, 2018

Cách đổi DNS win 10

Nguồn : http://vforum.vn/diendan/showthread.php?52382-Cach-doi-DNS-win-10-google-vao-facebook-nhanh-hon

Cũng gần giống như việc đổi DNS trên win 7 8, đổi DNS trên windows 10 các bạn có thể làm như sau:

Click chuột phải(nhớ là chuột phải nhé) vào biểu tượng mạng(hoặc wifi) chọn Open Network and Sharing Center

Cách đổi DNS win 10 google vào facebook nhanh hơn

Click chọn Change adapter settings

Cách đổi DNS win 10 google vào facebook nhanh hơn

Tiếp tục chọn vào đường dây Internet các bạn đang sử dụng có thể là wifi hoặc dây mạng thì biểu tượng sẽ khác nhau. Click chuột phải chọn Properties

Cách đổi DNS win 10 google vào facebook nhanh hơn

Tiếp tục trong cửa sổ Ethernet Properties chọn Internet Protocol Version 4(TCP/IPv4)

Cách đổi DNS win 10 google vào facebook nhanh hơn

Tại đây muốn đổi DNS thì bạn đánh dấu check vào phần Use the following DNS server adress và điền các thông số như phía dưới để đổi dns google: 8 8 8 8, 8 8 4 4

Cách đổi DNS win 10 google vào facebook nhanh hơn

Sau đó OK để hoàn tất, sau bước này mạng của bạn sẽ được kết nối lại, và thử vào facebook hoặc các dịch vụ khác xem tốc độ đã nhanh hơn chưa. Nếu không có thể chọn trở lại như cũ hoặc để vậy cũng không ảnh hưởng gì

Thứ Sáu, 7 tháng 12, 2018

Khi TortoiseSVN không hiện icon Overlay lớp phủ (trên win 10) thì cách làm như sau

Nguồn  http://paginaswebpublicidad.com/questions/3358/lop-phu-bieu-tuong-tortoisesvn-khong-hien-thi-sau-khi-cap-nhat-len-windows-10

1. Vào setting

2. Chọn tiếp
3. Ban đầu những mục đã khoanh đỏ là "  Tortoise1Normal" ( có 2 dấu cách) thì sửa lại là "   1Tortoise1Normal"( có 3 dấu cách và số 1, tôi đã làm như vậy, nhưng bạn có thể chỉ cần nhập thêm dấu space mà ko thêm 1 cũng đc)
Làm tương tự với tất cả
sau đó save lại
Khởi động lại PC
Và sẽ thấy hiển thị cái icon overlays ^^

Chúc bạn thành công